7 - Đường Sô 6 , P An Lạc , Q Bình Tân , HCM

ĐO ĐIỆN TIM 12 KÊNH
05-06-2024


I- Điện tâm đồ là gì?

Đo điện tim hay còn gọi là ghi điện tâm đồ (ECG), đây là hình ảnh ghi lại hoạt động điện học của tim, những xung điện do tế bào cơ tim phát ra được ghi lại dưới dạng đồ thị qua các điện cực tiếp nhận ngoài da.

II- Đo điện tim được chỉ định trong trường hợp nào?

  • Chẩn đoán rối loạn nhịp tim: bất thường tại vị trí phát ra nhịp (nút xoang, nút nhĩ nhất, cơ tim) sẽ cho hình ảnh nhịp tim bất thường trên điện tâm đồ;
  • Chẩn đoán phì đại cơ nhĩ, cơ thất: quá trình khử cực, tái cực của cơ tim sẽ thay đổi, qua đó trên giấy ghi điện tâm đồ sẽ cho những gợi ý nhất định về tình trạng buồng tim lớn.
  • Chẩn đoán rối loạn dẫn truyền: việc tổn thương hay mất đồng bộ trong dẫn truyền sẽ cho thấy hình ảnh bất thường về nhánh điện học của tim trên điện tâm đồ (Block AV, Block nhánh tim).
  • Chẩn đoán các giai đoạn nhồi máu cơ tim: khi cơ tim bị thiếu máu và dưỡng khí có thể dẫn đến tổn thương hay hoại tử, khả năng dẫn truyền điện của cơ tim sẽ thay đổi. Sự thay đổi này được ghi nhận trên điện tâm đồ, đây là một trong những chẩn đoán giá trị nhất của phương pháp cận lâm sàng tim mạch này.
  • Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ cơ tim: cơ tim thiếu máu sẽ cho thấy hình ảnh sóng T trên điện tâm đồ dẹt, sóng T âm.
  • Chẩn đoán các rối loạn điện giải: điện tim là do sự di chuyển của các ion (natri, kali, canxi...). Khi có sự thay đổi nồng độ các chất này, điện tâm đồ có khả năng sẽ thay đổi theo.
  • Chẩn đoán các tổn thương ở cơ tim, màng ngoài tim.
  • Theo dõi máy tạo nhịp.
  • Chẩn đoán một số ngộ độc thuốc: digoxin làm thay đổi đoạn ST của nhiều chuyển đạo, thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm dài đoạn QT.
  • Ngoài ra, điện tâm đồ còn được chỉ định trong nhiều trường hợp không đặc hiệu: người cao tuổi (người nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch cao), bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu (mỡ máu), đái tháo đường, hút thuốc lá, đau thắt ngực, hồi hộp trống ngực, khó thở, tiền sử có ngất hoặc nhập viện cấp cứu vì bất kể nguyên nhân gì... thường được chỉ định thực hiện đo điện tim.
  • III- Những ai cần đo điện tim?

    Những người bệnh cần kiểm tra đo điện tim khi có những yếu tố như:

    • Xuất hiện các cơn đau ngực hoặc tim đập mạnh.
    • Chuẩn bị phẫu thuật.
    • Từng xuất hiện các vấn đề tim mạch trong quá khứ.
    • Gia đình có tiền sử bị các vấn đề tim mạch.
    • Nghi ngờ bản thân đang mắc các bệnh tim mạch.

    Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, bệnh tim mạch thường gặp thường do các nguyên nhân chính như: di truyền,chế độ ăn uống không hợp lý, điều kiện sống, sinh hoạt...

    Vì thế, để chẩn đoán được một số biểu hiện chứng tỏ bị bệnh tim thì chúng ta cần lưu ý đến các triệu chứng thường gặp như: mệt, khó thở khi gắng sức; khó thở khi nằm đầu thấp; khó thở kịch phát về đêm; đau ngực, hồi hộp, tím tái, ngất; đau ngực sau xương ức; phù, ho ra máu... Cần sớm thăm khám và chẩn đoán để đưa ra cách phòng và trị bệnh hiệu quả.

IV - ĐIỆN TÂM ĐỒ ECG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH MẠCH VÀNH

Thế nào là bệnh mạch vành?

Bệnh mạch vành là tình trạng gây ra do mảng xơ vữa làm hẹp lòng động mạch nuôi tim, hay còn gọi là động mạch vành, dẫn đến thiếu máu nuôi cơ tim, và nghiêm trọng hơn là gây hoại tử cơ tim nếu không được điều trị kịp thời. Những mảng xơ vữa này làm hẹp động mạch vành cũng như hạn chế cung cấp máu cho tim, đặc biệt là khi gắng sức. (1)

Các dấu hiệu bệnh mạch vành

Triệu chứng điển hình của bệnh mạch vành là đau hoặc khó chịu vùng ngực trái phía sau xương ức, biểu hiện với nhiều mức độ và tính chất khác nhau: đau như có vật đè nặng lên ngực, đau thắt ngực, cảm giác bóp nghẹt, thường xảy ra sau khi hoạt động gắng sức hoặc do xúc cảm tâm lý. Cơn đau kéo dài từ vài phút đến vài giờ, có thể giảm hoặc không giảm khi nghỉ ngơi. Cơn đau có thể lan đến nửa trên cơ thể như cánh tay, cổ, lưng, hàm hoặc đau lan xuống vùng dạ dày.

Các triệu chứng đi kèm với cơn đau ngực bao gồm: khó thở, vã mồ hôi, chóng mặt, gần ngất hoặc ngất.

Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân có bệnh mạch vành đều biểu hiện triệu chứng điển hình là cơn đau thắt ngực. Ở một số bệnh nhân, nhất là bệnh nhân mắc đái tháo đường hoặc người lớn tuổi, dấu hiệu thường không đặc hiệu. Bệnh nhân có thể không có biểu hiện đau thắt ngực mà gặp các triệu chứng khác như khó chịu vùng ngực trái hoặc vùng thượng vị, khó thở, mệt khi gắng sức… Do đó, có thể bỏ sót bệnh mạch vành ở một số đối tượng này. (2)

Bệnh mạch vành có phải là nguyên nhân duy nhất gây đau ngực?

Ngoài bệnh mạch vành, đau ngực còn là biểu hiện của các bệnh lý khác như bóc tách động mạch chủ, viêm màng ngoài tim, viêm phổi hoặc cục máu đông trong phổi, đau do thần kinh liên sườn, viêm khớp sụn sườn, bệnh zona, chấn thương ngực, sau phẫu thuật vùng ngực, triệu chứng đường tiêu hóa như ợ nóng, trào ngược axit dạ dày, loét dạ dày hoặc do nguyên nhân tâm lý.

Chẩn đoán bệnh mạch vành bằng phương pháp nào?

Khi bạn có biểu hiện nghi ngờ bệnh mạch vành, bác sĩ sẽ thực hiện một số cận lâm sàng để chẩn đoán xác định, bao gồm: điện tim, siêu âm tim, trắc nghiệm gắng sức bằng thảm lăn, siêu âm tim gắng sức bằng thuốc, MSCT mạch vành với thuốc cản quang hoặc chụp mạch vành bằng thông tim.

Điện tâm đồ ECG trong chẩn đoán bệnh mạch vành

Điện tâm đồ là gì?

Điện tâm đồ hay còn gọi là ECG, là phương tiện ghi lại tín hiệu điện trong tim. Đây là một trắc nghiệm thông thường và không đau, được sử dụng để phát hiện nhanh những vấn đề của tim và theo dõi tình trạng sức khỏe tim mạch của người bệnh. (3)

Điện tâm đồ thường được thực hiện tại phòng khám và bệnh viện. 

Khi nào bạn cần đo điện tâm đồ?

Bạn cần đo điện tâm đồ khi có một trong các triệu chứng sau:

  • Đau ngực
  • Chóng mặt, xây xẩm hoặc gần ngất
  • Hồi hộp tim
  • Khó thở
  • Mệt khi tập thể dục hoặc giảm khả năng vận động gắng sức
  • Vai trò điện tâm đồ trong chẩn đoán bệnh mạch vành

    Bên cạnh những phương tiện hiện đại để chẩn đoán bệnh mạch vành, điện tâm đồ vẫn giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh mạch vành cấp và mạn tính, nhất là khi bệnh nhân đến những cơ sở y tế tuyến đầu.

    Bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim thường có thay đổi điện tâm đồ. Tuy nhiên, điện tâm đồ bình thường không thể loại trừ hoàn toàn bệnh mạch vành.

    Điện tâm đồ có thể biểu hiện vùng cơ tim nào bị tổn thương cũng như mức độ lan rộng của tổn thương, cung cấp bằng chứng giãn các buồng tim, những rối loạn nhịp tim hoặc bất thường hệ dẫn truyền trong tim, là những biến chứng thường liên quan đến bệnh mạch vành. Đồng thời, phương pháp chẩn đoán hình ảnh này còn có thể ghi nhận tình trạng thiếu máu cơ tim hoặcnhồi máu cơ tim trước đó.

    Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, đây được xem là tình trạng đe dọa tính mạng nếu không được can thiệp điều trị kịp thời. Bệnh này gây ra do mạch máu nuôi tim bị tắc nghẽn hoàn toàn do cục máu đông, từ đó dẫn tới thiếu máu nuôi cấp tính và nghiêm trọng cho cơ tim. “ST” là tên gọi đoạn sóng điện tim trên điện tâm đồ, bình thường là một đường nằm ngang (đường đẳng điện). Khi có thiếu máu cơ tim thì đoạn này chênh lên hoặc chênh xuống dưới đường đẳng điện.

    Trong nhồi máu cơ tim ST chênh lên, điện tâm đồ được xem là phương tiện chẩn đoán nhanh, có độ chính xác cao, chi phí thấp và phổ biến nhất. Nhờ đó, bệnh nhân được cứu sống kịp thời bằng cách dùng thuốc tan cục máu đông cấp cứu tại các cơ sở y tế không có đơn vị can thiệp mạch vành. Hoặc, có thể vận chuyển nhanh chóng bệnh nhân đến các cơ sở y tế tuyến trên có đơn vị can thiệp mạch vành để thông mạch vành khẩn cấp.  (5)

  •  

    Điện tâm đồ còn giúp đánh giá và theo dõi hiệu quả điều trị nội khoa hoặc sau can thiệp đặt stent mạch vành, phát hiện sớm tình trạng nhồi máu cơ tim tái phát.

     


Share